6 Nam Vân Hớn, Nữ La Hầu 7 Nam Kế Đô, Nữ Thái Dương 8 Nam Thái Âm, Nữ Thái Bạch 9 Nam Mộc Đức, Nữ Thủy Diệu Do những phân tách đã dẫn, để tìm phương pháp tính Sao, chúng ta có thể tự làm lấy Bảng Kê Các Số Tuổi thuộc Sao Gì cho cả Nam và Nữ giới, xin trích dẫn như
Giới thiệu truyện: Đọc truyện Sống lại làm thứ nữ kế thê của tác giả Uyển Tiểu Uyển thuộc thể loại trùng sinh sẽ là điểm nhấn đáng nhớ nhất giành cho độc giả. Nhân vật nữ chính đơn giản chỉ là đứa con không được mong chờ của người cha là con thứ trong triều đình và mẹ là tam đẵng lưu gia nhưng chỉ bất đắc dĩ leo giường chủ mà thôi…
1. Tuổi nào gặp sao La Hầu chiếu năm 2022? Căn cứ xác định sao La Hầu chiếu: Dựa vào tuổi âm lịch và giới tính, tức là tính theo tuổi bào thai hay trong dân gian vẫn gọi là "tuổi mụ". Theo đó, sao La Hầu sẽ chiếu mạng vào các năm tuổi sau: Nam mạng gặp sao La Hầu vào
Có câu : " Nam La Hầu, Nữ Kế Đô ", ý chỉ sao này rất kỵ với nữ mệnh. Sức tác động ảnh hưởng của Kế Đô với nữ mệnh vô cùng to lớn, nó hoàn toàn có thể khiến họ cảm thây u sầu, thao tác gì cũng không suôn sẻ, mưu sự khó thành .
- Tử vi tuổi Đinh Tỵ (Thổ, 46 nam La Hầu nữ Kế Đô) : Nên tiến hành những công việc đã có dự tính hoặc các việc đã đến định kỳ, đáo hạn, hẹn trước. Không nên nghe lời bàn ra tán vào tranh cãi vô ích, hãy tự mình giải quyết, tránh chuyện thị phi.
Ngoài ra, trong năm đó, ai bị sao Kế Đô chiếu mệnh sẽ gặp nhiều muộn phiền, cuộc sống gian truân khó lường. Có câu: "Nam La Hầu, Nữ Kế Đô", ý chỉ sao này rất kỵ với nữ mệnh. Sức ảnh hưởng của Kế Đô với nữ mệnh vô cùng to lớn, nó có thể khiến họ cảm thây u sầu, làm việc gì cũng không suôn sẻ, mưu sự khó thành.
Bởi vì, người ta thường nói : " Nam La Hầu, Nữ Kế Đô " để chỉ cái khắc kỵ của những sao so với phái nam hay phái nữ năm đó. Người Nam giới hoạt động và sinh hoạt thông thường, nếu có việc gì xảy đến cũng tiền hung hậu kiết. Trái lại, người Nữ giới hoàn
zxuAZ6W. Tranh cãi xung quanh việc cúng sao giải hạn có thực sự hiệu quả hay chỉ là mê tín dị đoan vốn không phải một chủ đề mới. Trên một số trang mạng cũng có bài viết từ nhiều năm trước của các học giả phân tích thực hư về hai ngôi sao khét tiếng là La Hầu và Kế Đô, thế nhưng những bài viết đó hoặc là quá sơ sài, hoặc là quá chuyên sâu dẫn đến khó hiểu cho bạn đọc. Nhân dịp này, dựa trên cơ sở là phân tích các truyền thuyết, kiến thức thiên văn học và tham khảo giáo lý nhà Phật, Lost Bird xin phép tổng hợp lại đầy đủ và giải thích lý do vì sao cúng giải hạn để thoát La Hầu, Kế Đô là một hoạt động mê tín cần phải hạn chế. Sau khi thấu hiểu bản chất vấn đề, chúng ta cũng không cần phải lo sợ khi bị 2 ngôi sao này "chiếu" nữa. Hàng nghìn người đến chùa Phúc Khánh, Hà Nội để cúng kiến giải hạn La Hầu, họ ngồi lấn ra cả đường lớn gây ách tắc giao thông, một hình ảnh rất phản cảm. Nguồn gốc hai ác tinh La Hầu, Kế Đô Nhiều tín đồ Phật giáo nghĩ rằng La Hầu Tinh Quân và Kế Đô Tinh Quân là hai vị thần có liên quan đến nhà Phật vì các chùa chiền hay nhận cúng sao giải hạn cho những ai bị 2 vị này chiếu. Thực ra, La Hầu và Kế Đô chẳng những không có liên hệ gì mấy với Phật giáo mà cũng chẳng phải sản phẩm của Đạo giáo Trung Quốc. La Hầu và Kế Đô tiếng Phạn phát âm là Rahu và Ketu vốn được nhắc đến đầu tiên trong truyền thuyết của đạo Hindu ở Ấn Độ. 2 ác tinh này vốn phát triển từ 2 phần của một con rắn quỷ bị thần Vishnu chặt làm đôi. La Hầu phải là đầu của rắn quỷ, Kế Đô trái là phần đuôi của rắn quỷ. Truyền thuyết có thể có nhiều dị bản nhưng đều đại loại như sau Ngày xưa, vào thuở hồng hoang, một ngày nọ thần Mặt Trời Surya và thần Mặt Trăng Chandra cùng các vị thần khác đi tìm bảo vật là bình nước trường sinh bất lão. Trong cuộc tìm kiếm này, chư thần chư quỷ phải cùng phối hợp với nhau mới thành công. Khi tìm được bình nước trường sinh chìm trong đáy biển, các vị thần chưa kịp uống thì một con rắn quỷ khổng lồ nhảy ra cướp lấy bình nước và uống ừng ực. Thân hình to lớn của nó che khuất cả thần Mặt Trời và Mặt Trăng khiến trời đất tối sầm lý giải hiện tượng Nhật thực, Nguyệt thực. Surya và Chandra hốt hoảng liền đi cầu cứu thần Vishnu. Với tư cách là vị thần bảo hộ, Vishnu liền ra tay trừ khử rắn quỷ. Ông biến thành một người phụ nữ xinh đẹp khiến rắn quỷ phân tâm, sau đó chặt ngang cổ họng rắn quỷ khiến nó đứt lìa đầu. Ảnh minh họa thần Vishnu chặt đầu con rắn quỷ cầm đầu trên cái tay thứ 2 bên trái. Thân rắn quỷ chìm dưới biển. Con rắn quỷ vừa uống nước thần nên không chết, mặc dù vậy nó không đánh nổi thần Vishnu nên cố nuốt lấy thần Mặt Trời Surya và thần Mặt Trăng Chandra để trả thù. Tuy nhiên, vì đã bị chặt đứt đầu nên nó vừa nuốt vào thì mặt trăng mặt trời đã lại rơi ra nơi cái cổ bị đứt lý giải hiện tượng Nhật thực, Nguyệt thực chỉ diễn ra trong vài phút chứ không kéo dài. Thất bại, con rắn đành quy phục các thần, đầu rắn biến thành Rahu La Hầu và đuôi rắn biến thành Ketu Kế Đô. Truyền thuyết trên là cách mà những tín đồ Hindu cổ đại ở Ấn Độ dùng để giải thích hiện tượng Nhật thực, Nguyệt thực. Mặc dù được phát triển từ thời sơ khai nhưng khái niệm về La Hầu và Kế Đô cũng được xây dựng trên cơ sở thiên văn học chi tiết sẽ bàn sau trong phần tiếp theo. Tranh minh họa La Hầu trong đạo Hindu. Vì đạo Hindu Ấn Độ Giáo phát triển từ rất sớm, thời gian nằm vào khoảng 1750 năm trước Công Nguyên thời kỳ Vệ Đà, trong khi Phật Thích Ca Thái tử Tất Đạt Đa Cồ Đàm của nước Ca Tỳ La Vệ sáng lập và truyền dạy Phật Giáo vào thế kỷ thứ 6 trước Công Nguyên ông sinh năm 624 TCN, mất năm 543 TCN. Chính vì vậy, La Hầu và Kế Đô không phải một sản phẩm của Phật Giáo mà chỉ được các vị tu hành ghi lại trong kinh văn Phật Giáo nguyên thủy còn gọi là Phật Giáo Tiểu Thừa hay Phật Giáo Theravada. Tranh minh họa Kế Đô trong đạo Hindu. Đến khoảng thế kỷ thứ 2 TCN, khi các thương gia Ấn Độ đến Trung Quốc để giao dịch thì họ cũng lưu truyền cả các truyền thuyết của đạo Hindu lẫn kinh văn Phật Giáo nguyên thủy vào Trung Quốc, bao gồm cả khái niệm La Hầu, Kế Đô như đã nói ở trên. Ở Trung Quốc lúc bấy giờ, hệ thống thần tiên Đạo Giáo và các nghiên cứu về thiên văn học cũng đã phát triển từ lâu nên người Trung Quốc tiếp thu chiêm tinh học Ấn Độ rất nhanh và cảm thấy có nhiều sự tương đồng. Sau đó, các tu sĩ và học giả Trung Quốc đã học hỏi khái niệm chiêm tinh học Navagraha của Ấn Độ mô tả 9 thiên thể chuyển động trên bầu trời và vay mượn để phát triển luôn hệ thống Cửu Diệu Tinh Quân gồm 9 vị thần ứng với 9 ngôi sao chiếu mệnh cho con người, họ sáp nhập khái niệm này vào hệ thống thần tiên của Đạo Giáo, cụ thể như sau 1 Surya Sun, đại diện cho Mặt Trời – Thái Dương Tinh Quân trong Đạo Giáo. 2 Chandra Moon, đại diện Mặt Trăng – Thái Âm Tinh Quân. 3 Budha Mercury, đại diện sao Thủy – Thủy Đức Tinh Quân còn gọi là Thủy Diệu 4 Shukra Venus, đại diện sao Kim – Thái Bạch Tinh Quân còn gọi là Thái Bạch Kim Tinh. 5 Mangala Mars, đại diện sao Hỏa – Hỏa Đức Tinh Quân còn gọi là Vân Hớn. 6 Guru Jupiter, đại diện sao Mộc – Mộc Đức Tinh Quân. 7 Shani Saturn, đại diện sao Thổ – Thổ Đức Tinh Quân còn gọi là Thổ Tú. 8 Rahu North Luna Node, tức La Hầu Tinh Quân. 9 Ketu South Luna Node, tức Kế Đô Tinh Quân. Đến đây, xem như bạn đọc đã tìm hiểu qua nguồn gốc của La Hầu 羅喉 và Kế Đô 計都, hai khái niệm này vốn không phải của Phật Giáo cũng không phải của Đạo Giáo Trung Quốc. Kế đến cần phải xác định thêm rằng La Hầu và Kế Đô theo danh sách Cửu Diệu Tinh Quân ở trên hoàn toàn không đại diện cho một ngôi sao nào cả. Thực ra, Rahu và Ketu theo chiêm tinh học cổ đại của Ấn Độ không phải là tên của một vì tinh tú nào mà nó là tên của hai điểm tưởng tượng trong thiên văn học, được dùng làm cơ sở để tính toán và xác định những yếu tố khác có liên quan. Mời các bạn tham khảo trong phần tiếp theo. La Hầu, Kế Đô trên cơ sở thiên văn học Các nhà chiêm tinh học cổ đại khi quan sát, nghiên cứu đường đi của Mặt Trăng quanh Trái Đất, và Trái Đất quanh Mặt Trời đã xác định được quỹ đạo của hai đường đi trên đều có hình hình ê-líp gọi chung là đường biểu kiến chuyển động của Mặt Trăng và Mặt Trời trên Thiên Cầu. Đường ê-líp được vạch ra bởi Mặt Trời khi mà Trái Đất quay quanh Mặt Trời gọi là đường Hoàng Đạo gọi là Ecliptic hay Solar Path, đường ê-líp được vạch ra bởi Mặt Trăng khi nó quay quanh Trái Đất gọi là đường Bạch Đạo Lunar Path. Theo sơ đồ trên, Hoàng Đạo và Bạch Đạo là hai hình ê-líp có tâm là Trái Đất, hai đường này lại cắt nhau ở hai điểm. Thứ nhất, khi Mặt Trăng đi theo Bạch Đạo và cắt Hoàng Đạo tại một điểm để tiến lên phía Bắc gọi là điểm La Hầu hay còn gọi là giao điểm Bắc. Thứ hai, khi Mặt Trăng đi theo Bạch Đạo và cắt Hoàng Đạo tại một điểm để đi xuống phía Nam gọi là điểm Kế Đô hay còn gọi là giao điểm Nam. Hai điểm này là hai điểm giả định, hiện tượng Nhật Thực và Nguyệt Thực sẽ chỉ xuất hiện khi Mặt Trăng trùng hoặc ở gần hai điểm này mà thôi. Nhật Thực, khi Mặt Trăng đi vào một trong hai điểm La Hầu hoặc Kế Đô vào ngày trăng khuyết. Cụ thể, Nhật Thực sẽ xảy ra khi Mặt Trăng đi đến tiệm cận hoặc trùng với một trong hai điểm trên vào ngày trăng non tức trăng khuyết - new moon. Nguyệt Thực sẽ xảy ra khi Mặt Trăng đi đến tiệm cận hoặc trùng với hai điểm trên vào ngày trăng tròn full moon. Mỗi một năm sẽ có ít nhất 2 lần Nhật/Nguyệt thực và tối đa là 5 lần. Nguyệt Thực, khi Mặt Trăng đi vào một trong hai điểm La Hầu hoặc Kế Đô vào ngày trăng tròn. Thế nên, La Hầu và Kế Đô vốn là hai khái niệm được dùng để tính toán thời điểm có Nhật Thực Solar Eclipse và Nguyệt Thực Lunar Eclipse, nó không liên quan gì tới mê tín dị đoan, cũng không phải là một ngôi sao thực sự có thể "chiếu mệnh" ai cả. Chính vì thế, trong hệ thống Cửu Diệu đã nói ở phần trước, La Hầu và Kế Đô được gọi là hai "hư tinh" - tức hai ngôi sao không có thật. Theo quan điểm của Phật Giáo Hầu hết các tín đồ Phật Giáo ở Việt Nam hiện nay đang tiếp thu một phiên bản Phật Giáo bị ''bản địa hóa'' và ảnh hưởng nghiêm trọng từ Phật Giáo Trung Hoa Phật Giáo Đại Thừa, Đạo Giáo và Nho Giáo sau hàng ngàn năm Bắc thuộc, bị Trung Quốc đô hộ và cố gắng đồng hóa. Chính vì vậy, bản chất vô thần của Phật Giáo nguyên thủy đã bị bóp méo, trở thành một phiên bản Phật Giáo có bản chất đa thần thờ nhiều thần. Ngoài việc thờ Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, một bộ phận người Việt Nam còn thờ luôn những vị thần của Đạo Giáo mà không hề biết xuất thân, nguồn gốc, ý nghĩa và hình tượng của vị thần đó như thế nào, trong đó có cả La Hầu và Kế Đô. Phật Thích Ca - người sáng lập ra Đạo Phật đã khuyên các tín đồ Phật Giáo không được mê muội tin vào cúng sao giải hạn, chẳng những không có ích lợi gì còn có thể bị lún sâu vào tệ nạn mê tín dị đoan. Thực ra, trước khi nhập niết bàn, Đức Phật có dặn dò các đệ tử rằng Này các đệ tử, sau khi ta qua đời, các vị phải trân trọng, cung kính giới luật như kẻ nghèo hèn được giàu có, như kẻ đui mù được sáng mắt. Phải biết rằng giới luật là bậc thầy tối thượng. Dẫu có sống thêm ở đời bao nhiêu năm nữa, ta cũng không ngoài mục đích răn dạy các vị về giới luật ấy thôi. Người giữ giới thì không được kinh doanh, thương mại, xây dựng nhà cửa, cày cấy ruộng vườn, đầu tư nông nghiệp, thuê người giúp việc, theo kiểu thế tục. Không được chặt đốn cây cối, đào đất, móc hang, điều chế dược liệu, đoán quẻ tốt xấu, xem sao đoán mạng, nghiên cứu địa lý, tìm tòi hưng suy, hay coi lịch đoán số. Bản chất đạo Phật là một phương pháp tu tập, có nền tảng triết lý vững vàng, sắc bén, hoàn toàn không có chỗ cho sự mê muội, mù quáng, cả tin như cúng sao giải hạn. Có thể nói điều mà Đức Phật lo lắng đang thực sự diễn ra trong thời hiện đại, khi con người ngày càng chìm đắm vào sự mê tín và xa rời giáo lý Phật dạy. Những người này đang làm trái với giáo lý nhà Phật, mạo hiểm tính mạng của mình và người khác, ngồi trên dải phân cách của đại lộ để cúng sao giải hạn. Ảnh chụp trước chùa Phúc Khánh. Thượng tọa Thích Nhật Từ, Phó Viện trưởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh từng nói Phật giáo coi việc dâng sao giải hạn này là mê tín. Bởi, người ta cứ nghĩ rằng có một lực lượng siêu nhiên, các chòm sao quản lý vận mệnh tốt xấu, hạnh phúc khổ đau của con người, cho nên để tạo tâm lý trấn an người ta làm hài lòng các thần linh đó bằng cách cung kính. Thượng tọa Thích Nhật Từ, Phó Viện trưởng Học viện Phật giáo Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh Tuy nhiên, quan điểm của Phật giáo khẳng định, điều này không giải quyết được vấn đề. Khi con người muốn chuyển họa phải gieo nhân tích đức, làm các việc nhân văn, nhân đạo có giá trị tương đương hoặc lớn hơn những hành vi xấu trong quá khứ. Khi làm được nhiều việc phúc lành thì những họa cũ sẽ tan biến còn bản thân việc cúng sao không có giá trị gì mà chỉ giúp con người chìm sâu thêm vào mê tín, sợ hãi. Theo Tổng hợp và biên soạn từ nhiều nguồn Giáo hội Phật Giáo Việt Nam, Classical Hindu Mythology, The Times Group - India, Utrecht University, Geoastro Applets
Web server is down Error code 521 2023-06-12 141239 UTC Host Error What happened? The web server is not returning a connection. As a result, the web page is not displaying. What can I do? If you are a visitor of this website Please try again in a few minutes. If you are the owner of this website Contact your hosting provider letting them know your web server is not responding. Additional troubleshooting information. Cloudflare Ray ID 7d62b0a367cf0bcb • Your IP • Performance & security by Cloudflare
Trong hệ thống sao Cửu Diệu gồm 9 ngôi sao, La Hầu và Kế Đô được coi là hai hung tinh sao xấu, mang đến những điều không tốt đẹp. La Hầu và Kế Đô là hai hung tinh sao xấu trong hệ thống sao Cửu Diệu gồm 9 sao là Thái Âm, Mộc Đức, La Hầu, Kế Đô, Thái Dương, Vân Hớn, Thổ Tú, Thái Bạch, Thủy Diệu. Sao La Hầu và Kế Đô có thể khiến mệnh chủ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Tuổi bị sao La Hầu chiếu mệnh năm Quý Mão 2023 Sao La hầu là hung tinh, đặc biệt là đối với nam mạng. Nó mang tới nỗi u buồn, tai nạn, tang sự hoặc nhiều điều thị phi trong cuộc sống. Nam giới kỵ sao La Hầu nhiều hơn nữ giới, nên cẩn trọng trong tháng Giêng và tháng 7. Người bị sao La Hầu chiếu mạng dễ hao tán tiền bạc, đa sầu đa cảm, bệnh tật, thị phi. Sao này chủ mồm miệng, dễ gặp thị phi liên quan đến công quyền, tranh chấp, có chuyện phiền muộn trong lòng. Người mệnh Kim và Mộc chịu ảnh hưởng nặng nề hơn các mệnh khác vì sao La Hầu thuộc hành Kim. Nam mạng gặp sao La Hầu vào những năm 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi. Sao La Hầu chiếu mệnh các tuổi này trong năm 2023 Canh Tý 1960, Bính Tý 1996, Tân Mão 1951, Đinh Mão 1987, Mậu Ngọ 1978, Kỷ Dậu 1969, Ất Dậu 2005. Nữ mạng gặp sao La Hầu vào những năm 6, 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96 tuổi. Trong năm 2023, sao La Hầu ảnh hưởng đến nữ mạng các tuổi sau Kỷ Sửu 2009, Quý Sửu 1973, Giáp Thìn 1964, Canh Thìn 2000, Ất Mùi 1955, Tân Mùi 1991, Nhâm Tuất 1982. Tuổi bị sao Kế Đô chiếu mệnh năm Quý Mão 2023 Sao Kế Đô được coi là sao tam cửu khóc bi ai, mang đến nỗi buồn khổ, chản nán. Đây là hung tinh, đặc biệt là đối với nữ mạng. Người xưa thường nói “Nam La Hầu, nữ Kế Đô” để chỉ điều đó. Hung tinh Kế Đô chủ về bệnh tật, dù mệnh chủ cuộc sống dồi dào nhưng có thể tự gặp chuyện đại nạn, thương tật bất ngờ. Kế Đô chiếu mệnh thì cả nam và nữ đều xấu, gia đạo bất an. Đặc biệt, nữ giới kỵ sao Kế Đô. Người bị sao này chiếu mạng thì hay gặp chuyện không vui. Tuy nhiên, nữ giới mang thai gặp sao Kế Đô coi như gặp dữ hoa lành, tốt cho cả chồng và con. Kế Đô chiếu mệnh thì vạn sử khởi đầu nan, đầu năm đại hung thì cuối năm đại cát. Nam mạng gặp sao Kế Đô vào các năm 7, 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88, 97 tuổi. Trong năm Quý Mão 2023, sao Kế Đô ảnh hưởng xấu tới nam mạng tuổi Mậu Tý 2008, Kỹ Mão 1999, Canh Ngọ 1990, Tân Dậu 1981, Nâm Tý 1972. Nữ Mạng gặp sao Kế Độ vào những năm 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi. Trong năm 2023, sao Kế Đô ảnh hưởng xấu tới nữ mạng tuổi Ất Dậu 2005, Bính Tý 1996, Đinh Mão 1987, Kỷ Dậu 1969, Tân Mão 1951. * Thông tin mang tính chất tham khảo, chiêm nghiệm. Đăng bởi Như Ý LêTừ khoá Quý Mão 2023 Những tuổi bị sao La Hầu - Kế Đô chiếu mệnh, đại hạn
Trong hệ thống sao Cửu Diệu gồm 9 ngôi sao, La Hầu và Kế Đô được coi là hai hung tinh sao xấu, mang đến những điều không tốt đẹp. La Hầu và Kế Đô là hai hung tinh sao xấu trong hệ thống sao Cửu Diệu gồm 9 sao là Thái Âm, Mộc Đức, La Hầu, Kế Đô, Thái Dương, Vân Hớn, Thổ Tú, Thái Bạch, Thủy Diệu. Sao La Hầu và Kế Đô có thể khiến mệnh chủ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Tuổi bị sao La Hầu chiếu mệnh năm Quý Mão 2023 Sao La hầu là hung tinh, đặc biệt là đối với nam mạng. Nó mang tới nỗi u buồn, tai nạn, tang sự hoặc nhiều điều thị phi trong cuộc sống. Nam giới kỵ sao La Hầu nhiều hơn nữ giới, nên cẩn trọng trong tháng Giêng và tháng 7. Người bị sao La Hầu chiếu mạng dễ hao tán tiền bạc, đa sầu đa cảm, bệnh tật, thị phi. Sao này chủ mồm miệng, dễ gặp thị phi liên quan đến công quyền, tranh chấp, có chuyện phiền muộn trong lòng. Người mệnh Kim và Mộc chịu ảnh hưởng nặng nề hơn các mệnh khác vì sao La Hầu thuộc hành Kim. Nam mạng gặp sao La Hầu vào những năm 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi. Sao La Hầu chiếu mệnh các tuổi này trong năm 2023 Canh Tý 1960, Bính Tý 1996, Tân Mão 1951, Đinh Mão 1987, Mậu Ngọ 1978, Kỷ Dậu 1969, Ất Dậu 2005. Nữ mạng gặp sao La Hầu vào những năm 6, 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, 78, 87, 96 tuổi. Trong năm 2023, sao La Hầu ảnh hưởng đến nữ mạng các tuổi sau Kỷ Sửu 2009, Quý Sửu 1973, Giáp Thìn 1964, Canh Thìn 2000, Ất Mùi 1955, Tân Mùi 1991, Nhâm Tuất 1982. Tuổi bị sao Kế Đô chiếu mệnh năm Quý Mão 2023 Sao Kế Đô được coi là sao tam cửu khóc bi ai, mang đến nỗi buồn khổ, chản nán. Đây là hung tinh, đặc biệt là đối với nữ mạng. Người xưa thường nói "Nam La Hầu, nữ Kế Đô" để chỉ điều đó. Hung tinh Kế Đô chủ về bệnh tật, dù mệnh chủ cuộc sống dồi dào nhưng có thể tự gặp chuyện đại nạn, thương tật bất ngờ. Kế Đô chiếu mệnh thì cả nam và nữ đều xấu, gia đạo bất an. Đặc biệt, nữ giới kỵ sao Kế Đô. Người bị sao này chiếu mạng thì hay gặp chuyện không vui. Tuy nhiên, nữ giới mang thai gặp sao Kế Đô coi như gặp dữ hoa lành, tốt cho cả chồng và con. Kế Đô chiếu mệnh thì vạn sử khởi đầu nan, đầu năm đại hung thì cuối năm đại cát. Nam mạng gặp sao Kế Đô vào các năm 7, 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, 79, 88, 97 tuổi. Trong năm Quý Mão 2023, sao Kế Đô ảnh hưởng xấu tới nam mạng tuổi Mậu Tý 2008, Kỹ Mão 1999, Canh Ngọ 1990, Tân Dậu 1981, Nâm Tý 1972. Nữ Mạng gặp sao Kế Độ vào những năm 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91 tuổi. Trong năm 2023, sao Kế Đô ảnh hưởng xấu tới nữ mạng tuổi Ất Dậu 2005, Bính Tý 1996, Đinh Mão 1987, Kỷ Dậu 1969, Tân Mão 1951. * Thông tin mang tính chất tham khảo, chiêm nghiệm Theo Sài Gòn Thể Thao Xem link gốc Ẩn link gốc
Vấn Đề Ở Trục La Hầu – Kế Đô Với hiểu biết sơ bộ về trục La Kế tại hai bài viết về khái niệm và thần thoại, chúng ta có thể nắm bắt một phần vấn đề ở... La Hầu ở Kim Ngưu hoặc Bò Cạp Kim Ngưu và Bò Cạp là các cung chủ quản tiền bạc, quyền lực và khoái lạc. Nếu bạn sinh ra với La Hầu Kim Ngưu hoặc Bò Cạp, vận... La Hầu ở Song Tử hoặc Nhân Mã Song Tử và Nhân Mã là các cung hoàng đạo chủ quản giao tiếp và học hỏi. Nếu được sinh ra với La Hầu Song Tử hoặc Nhân Mã, mục... La Hầu ở Cự Giải hoặc Ma Kết Nếu sinh ra với La Hầu ở Cự Giải hoặc Ma Kết, đường đời của bạn sẽ liên quan đến việc cân bằng những nỗ lực cá nhân và nghề... La Hầu ở Sư Tử hoặc Bảo Bình Sư Tử và Bảo Bình là các cung hoàng đạo chủ quản tính cá nhân và hoạt động nhóm, hoàng tộc Sư Tử đối lập với những người luôn là... La Hầu ở Xử Nữ hoặc Song Ngư Xử Nữ và Song Ngư là các cung hoàng đạo chủ quản sức khỏe và chữa trị. Nếu bạn được sinh ra với La Hầu Xử Nữ hoặc La Hầu... Thần Thoại La Hầu – Kế Đô Theo thần thoại Ấn Độ, La hầu – Kế đô Rahu – Ketu có nguồn gốc như sau Một lần, thần và quỷ liên kết với nhau để tìm bảo... Điểm Giao La Hầu – Kế Đô Moon Nodes Moon Nodes, các giao điểm của mặt trăng, là tên gọi của hai giao điểm giữa vòng tròn Hoàng đạo, nhìn từ trái đất với đường thẳng tạo ra từ...
nữ kế đô nam la hầu